Với bất kỳ người đi làm nào, khi tham gia quan hệ lao động hoặc muốn chấm dứt hợp đồng lao động đều sẽ cần phải tự trang bị cho mình những kiến thức về luật lao động để đảm bảo được quyền lợi cho chính mình.
Người đi làm nào cũng cần tự trang bị trước cho mình kiến thức về luật lao động để bảo đảm quyền lợi cho chính mình
1. Tư vấn về xin nghỉ việc, chấm dứt hợp đồng lao động
Các vấn đề thường phát sinh khi chấm dứt quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động như:
– Công ty có thể chấm dứt được hợp đồng lao động với người lao động trong trường hợp nào?
– Các điều kiện để chấm dứt bao gồm những gì?
– Vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc hỗ trợ khi người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động?
– Các khoản trợ cấp cho người lao động sau khi chấm dứt quan hệ lao động?
2. Thủ tục xin nghỉ việc thực hiện thế nào?
Câu hỏi:
Tôi đang thực hiện hợp đồng lao động không xác định thời hạn với công ti X và có ý định thôi việc. Để đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng luật thì tôi phải thông báo trước với công ti 45 ngày bằng văn bản. Phía công ti X thông báo rằng tôi cần làm hai thủ tục
1. Đơn xin thôi việc
2. Đơn xin đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nộp sau đơn xin thôi việc 45 ngày. Và 45 ngày sau khi nộp đơn số 2 thì tôi mới được nghỉ việc.
Vậy xin tư vấn giúp tôi thủ tục đúng luật là như thế nào?
Trả lời:
Trước hết bạn cần hiểu thế nào là thôi việc và thế nào là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
– Quy định về xin nghỉ việc, thôi việc
Xin thôi việc, nghỉ việc là một hình thức chấm dứt hợp đồng lao động do người lao động muốn chấm dứt hợp đồng sẽ làm đơn xin thôi việc và có được thôi việc hay không thì phải được sự đồng ý của người sử dụng lao động là (công ty X). Việc người sử dụng lao động chấp nhận đơn xin thôi việc của bạn thì cũng đồng nghĩa với việc người sử dụng lao động là công ty X với bạn đã được thoả thuận chấm dứt hợp đồng.
– Quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động là việc theo ý chí của người lao động mà chấm dứt hợp đồng lao động (nghỉ việc) mà không cần sự đồng ý của bên người sử dụng lao động mà bạn có nghĩa vụ thông báo trong các trường hợp quy định tại Luật lao động năm 2019 :
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
2. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
Như vậy về mục đích của đơn xin thôi việc và việc đơn phương chấm dứt hợp đồng đều là chấm dứt hợp đồng nên việc công ty bạn yêu cầu bạn thực hiện cả 2 thủ tục thì không đúng.
– Thủ tục xin nghỉ việc, thôi việc
Trường hợp này, bạn có thể chọn 1 trong 2 thủ tục nộp đơn xin thôi việc và chờ người sử dụng lao động đồng ý. Hoặc để tránh những cản trở của người sử dụng lao động thì bạn nên gửi thông báo cho Người sử dụng lao động trước 45 ngày trước khi nghỉ việc trừ trường hợp lao động nữ mang thai theo điều 156.
3. Xin thôi việc theo nguyện vọng có được trợ cấp thôi việc?
Câu hỏi:
Cơ quan tôi có giáo viên công tác trong ngành giáo dục tính đến tháng 9/201x đã đóng BHXH khoản 37 năm và đến tuổi nghỉ hưu từ ngày 01/6/201x. Giáo viên đó có làm đơn xin nghỉ việc hưởng chế độ BHXH 1 lần và không hưởng các khoản trợ cấp khác do tôi có Visa định cư ở Mỹ. Cơ quan tôi đã trình cơ quan quản lý có thẩm quyền xem xét giải quyết.
Đến 04/11/201x Cơ quan quản lý có thẩm quyền ra quyết định cho nghỉ việc theo nguyện vọng. Cơ quan đã chốt sổ BHXH và giáo viên đó đã nhận để làm thủ tục nhận chế độ BHXH 1 lần. Tuy nhiên, một số người tư vấn cho giáo viên đó xin đổi đơn để đủ điều kiện để nhận trợ cấp thôi việc. Xin hỏi cơ quan tôi phải làm gì trong trường hợp này. Cảm ơn.
Trả lời:
Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi đã tư vấn trường hợp tương tự qua bài viết cụ thể sau đây:
Theo thông tin anh cung cấp thì giáo viên này xin nghỉ việc theo nguyện vọng và được cơ quan đồng ý, thời điểm xin nghỉ việc viên chức chưa đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí. Do đó, căn cứ theo Điều 45 Luật viên chức 2010 về chế độ thôi việc:
“1. Khi chấm dứt hợp đồng làm việc, viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
3. a) Bị buộc thôi việc;
4. b) Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc mà vi phạm quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 29 của Luật này;
5. c) Chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản 5 Điều 28 của Luật này”.
Như vậy, trường hợp xin thôi việc theo nguyện vọng và được đơn vị đồng ý thì giáo viên này đủ điều kiện được trợ cấp thôi việc.
> Cách liệt kê các khóa học online trong CV
> Nên trả lời ra sao khi nhà tuyển dụng đặt vấn đề: Mức lương mong muốn của bạn là bao nhiêu?
Theo Vietnamwork