Đ làm được điu này, ngành GD-ĐT phi t so sánh mình có khác gì so vi các nước phát trin, t b môn ging dy đến ni dung giáo án, thi gian hc trình, phương pháp dy và hc Có như vy mi ci cách trit đ vàđào to được đu ra đáp ng đúng nhu cu xã hi. Đây mi chính là ct lõi ca ni dung xã hi hóa giáo dc. Bên cnh đó, chúng ta cũng không th tđt cho mình mt chun riêng, tách bit vi s công nhn vàđng nht ca thế gii.
Xã hội hóa giáo dục – bất cập giữa cung cầu – Phần 2 - Ảnh 1

Điu này dn đến hu qu khôn lường, mà trước mt là nhng hc viên mun tiếp cn vi kiến thc thc tin ca xã hi đã t chi môi trường giáo dc thun lý thuyết nước ta. Chúng ta đã vàđang thy nhiu gia đình gi con em du hc nước ngoài ngay t bc ph thông dù gánh nng chi phí là không nh. Đây hoàn toàn là vic bt đc dĩ nhưng vì tương lai ca con em, h buc phi làm thế.

S quay lưng vi nn giáo dc nước nhà cho thy Vit Nam s còn mt đi nhiu hc sinh, sinh viên nếu không gii quyết kp thi nhng bt cp trong công cuc xã hi hóa giáo dc. Chi phí mi năm Nhà nước đu tư cho giáo dc rt ln mà không đem li hiu qu như vy thì tht là mt s phí phm rt ln phí phm tài chính, phí phm nhân lc và hơn thế na là phí phm cht xám.
Xã hội hóa giáo dục – bất cập giữa cung cầu – Phần 2 - Ảnh 2

Mun gii quyết được điu này, Nhà nước phi xã hi hóa giáo dc mt cách trit đ hơn. Ni dung giáo dc nên chăng đ cho các trường chđng t son chương trình giáo án và t chu trách nhim vi cht lượng đào to ca mình. Nhà trường có quyn và trách nhim tuyn sinh, t chc thi c và cp bng, tuyn chn đi ngũ giáo viên cũng nhưđược t ch hoàn toàn v tài chính. Có như vy mi đúng nghĩa ca cm txã hi hóa giáo dc.

Bên cnh đó, mi trường có mt chuyên ngành, đc tính và văn hóa riêng nên chúng ta cn tôn trng, chp nhn s khác nhau này bng cách cho ban giám hiu tng trường quy đnh phương pháp dy và hc ca riêng h. Nhà nước và B GD-ĐT ch cn quan tâm đến cht lượng đu ra, bng nhng đánh giá phân loi trường đ xã hi và ph huynh và hc sinh, sinh viên có căn c khách quan đ chn la đâu là nơi đào to phù hp nht cho mình. Còn li tt c vn đ ni b hãy đ cho các trường t quyết.

Nhà nước cn h tr v tài chính cho các trường các cp khác nhau, không k trường công lp hay tư thc vì ngân sách giáo dc quc gia đu do người dân đóng góp nên không có gì sai nếu đu tư cho c trường công ln trường tư. Mt vn đ na làđng đ thiếu đt xây trường.
Xã hội hóa giáo dục – bất cập giữa cung cầu – Phần 2 - Ảnh 3
Đt đai xây dng trường hc không nên xem là đt thương mi, mà làđt công ca Nhà nước chu cp cho ngành giáo dc. Vic này không ch thuc trách nhim ca B GD-ĐT mà tm chính sách quc gia, Nhà nước phi có nhng t l quy hoch đt đai dành riêng cho giáo dc. Biết bao trường hc m ra nhưng không có din tích đt đ xây trường, đành cho sinh viên hc tm b nhng cơ s cht hp khác nhau.
Trong khi nếu nhng cơ quan có thm quyn biết cách kêu gi, khuyến khích người dân đóng góp đt tư nhân đ xây trường thì mi vic s khác. Nếu người dân đóng góp đt đai cho Nhà nước thuê thì phi min thuế cũng nhưđm bo quyn li cho h, tđó mi mong có thêm nhiu đt đai đ xã hi hóa giáo dc.
Không ch riêng cho giáo dc, mà c nhng ngành khác như y tế, văn hóa, th thao, Nhà nước cũng nên to điu kin và giúp đ người dân đã mang đt cho thuê làm trường hc, bnh vin, công viên, sân vn đng
Bên cnh đó, không th ph nhn vai trò ca Nhà nước và B GD-ĐT trong vic xây dng các loi trường mà xã hi chưa làm được, như nhng trường dy các ngành hc văn hóa và truyn thng, nhng trường cho các hc sinh khó khăn không th theo hc các trường tư thc, trường ph cp, trường quc tế.
Nhà nước cũng nên quan tâm nhiu đến chính sách cho các trường hc, có chếđ phúc li dành cho nhng người làm giáo dc, nht là các thy cô giáo (bo him, phúc li xã hi, lương bng), không phân bit giáo viên trường công lp hay dân lp. Có chính sách như vy thì xã hi hóa giáo dc mi đào to được đu ra phù hp vi yêu cu xã hi và cung cu mi hy vng sm gp được nhau.



Theo Tuoitre