Cấu trúc câu phủ định trong tiếng anh

Học tiếng anh

Câu khẳng định

Câu phủ định trong tiếng anh

Câu nghi vấn

Thì hiện tại đơn - Simple present tense.

Với động từ thường:

Subject + Verb 1 + Objects.

Với động từ To be:
Subject + Be + Noun + Objects.

Subject + Be + Adjective + Objects.

Với động từ thường:

Subject + Don\'t / Doesn\'t + Verb (bare) + Objects.

Với động từ To be:

Subject + Be Not + Noun + Objects.
Subject + Be Not + Adjective + Objects.

Với động từ thường:

Do / Does + Subject + Verb (bare) + Objects.

Với động từ To be:

Am + I + Noun / Adjective + Objects.

Is + He / She / It + Noun / Adjective + Objects.

Are + You / They / We + Noun / Adjective + Objects. ( hoc tieng anh )

Thì hiện tại tiếp diễn - Present Continuous Tense. I + Am + V-ing + Objects.
He / She / It + Is + V-ing + Objects.
You / We / They + Are + V-ing + Objects.
Dạng này thì bạn chỉ cần thêm "not" phía sau to-be.
Chuyển to be ra ngoài đầu câu, còn bên trong không có thay đổi.
Thì hiện tại hoàn thành - Present Perfect Tense: Subject + Has / Have + Verb 3 + Objects. Dạng này ta chỉ cần thêm "not" sau "has" hoặc "have", phía cuối câu thêm từ "yet" để nhấn mạnh.

Has / Have + Subject + Verb 3 + Objects + Yet?
Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn - Present Perfect Continuous Tense. Subject + Has / Have + Been + V-ing + Objects. Dạng phủ định và dạng nghi vấn cũng có công thức tương tự như thì hiện tại hoàn thành, chỉ khác là thay vì ở giữa câu là Verb 3 thì ở đây sẽ là Been + V-ing.
Dạng phủ định và dạng nghi vấn cũng có công thức tương tự như thì hiện tại hoàn thành, chỉ khác là thay vì ở giữa câu là Verb 3 thì ở đây sẽ là Been + V-ing.

Các dạng câu phủ định trong tiếng anh

1. Cách viết / tạo câu phủ định

Phủ định song song, phủ định kép, phủ định của các động từ đặc biệt là một phần ngữ pháp quan trọng trong khi học tiếng anh. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu những phần ngữ pháp này để có thể sử dụng các câu phủ định chính xác nhất nhé. Để tạo câu phủ định đặt not sau trợ động từ hoặc động từ be . Nếu không có trợ động từ hoặc động từ be thì dùng dạng thức thích hợp của do, does hoặc did để thay thế.

Tìm hiểu về câu phủ định trong tiếng anh (Negative Sentences)

Tìm hiểu về câu phủ định trong tiếng anh (Negative Sentences)

Để tạo câu phủ định đặt not sau trợ động từ hoặc động từ be. Nếu không có trợ động từ hoặc động từ be thì dùng dạng thức thích hợp củado, does hoặc did để thay thế. Ví dụ:

  • John is rich => John is not rich.
  • Mark has seen Bill => Mark has not seen Bill
  • Mary can swim => Mary cannot swim.
  • I went to the store yesterday => I did not go to the store yesterday.
  • Mark likes spinach => Mark doesn’t like spinach.
  • I want to leave now => I don’t want to leave now.

*** Xem thêm các bài viết về ngữ pháp tiếng anh / học tiếng anh online ***

2. Sử dụng Some/any để nhấn mạnh câu phủ định

Đặt any trước danh từ làm vị ngữ sẽ nhấn mạnh câu phủ định. Cũng có thể dùng no + danh từ hoặc a single + danh từ số ít để nhấn mạnh một câu phủ định. Some trong câu khẳng định sẽ được chuyển thành any/no + danh từ/a single + danh từ số íttrong câu phủ định.

Ví dụ:

John has some money => John doesn\'t have any money.

John có một ít tiền => John chẳng có lấy một đồng nào.

3. Cấu trúc của câu phủ định song song

  • Negative... even/still less/much less + noun/ verb in simple form: không ... mà lại càng không.

Ví dụ:

  • These students don\'t like reading novel, much less textbook. Những sinh viên này chẳng thích đọc tiểu thuyết, chứ chưa nói đến sách giáo khoa.
  • It\'s unbelieveable how he could have survived such a freefall, much less live to tell about it on television. Thật không thể tin được anh ta lại có thể sống sót sau cú rơi tự do đó, chứ đừng nói đến chuyện lên TV kể về nó.

4. Một số các câu hỏi ở dạng phủ định lại mang ý nghĩa khác (không dùng dấu ?)

Nhấn mạnh cho sự khẳng định của người nói.

  • Shouldn \'t you put on your hat, too! : Thế thì anh cũng đội luôn mũ vào đi.
  • Didn\'t you say that you would come to the party tonight: Thế anh đã chẳng nói là anh đi dự tiệc tối nay hay sao.

Dùng để tán dương

  • Wasn \'t the weather wonderful yesterday: Thời tiết hôm qua đẹp tuyệt vời.
  • Wouldn\'t it be nice if we didn\'t have to work on Friday. Thật là tuyệt vời khi chúng ta không phải làm việc ngày thứ 6.

5. Phủ định kết hợp với so sánh

Negative + comparative (more/ less) = superlative (Mang nghĩa so sánh tuyệt đối)

Ví dụ:

  • I couldn\'t agree with you less = I absolutely agree with you. Tôi hoàn toàn đồng ý với cậu.
  • You couldn\'t have gone to the beach on a better day = It\'s the best day to go to the beach. Cậu sẽ không thể tìm ra ngày nào tốt hơn để đi tắm biển đâu.

Lưu ý: The surgery couldn\'t have been more unnecessary. = absolutely unnecessary ( Không cần phải làm phẫu thuật nữa.)

6. Phủ định không dùng thể phủ định của động từ

Có một số phó từ trong tiếng Anh mang nghĩa phủ định. Khi đã dùng nó thì trong câu không dùng cấu tạo phủ định của động từ nữa

  • Hardly, barely, scarcely = almost nothing/ almost not at all = hầu như không.
  • Hardly ever, seldom, rarely = almost never = hầu như không bao giờ.

subject + negative adverb + positive verb

 

subject + to be + negative adverb

Ví dụ:
  • John rarely comes to class on time. John chẳng mấy khi đến lớp đúng giờ.
  • Tom hardly studied lastnight. Tôm chẳng học gì tối qua.
  • She scarcely remembers the accident. Cô ấy khó mà nhớ được vụ tai nạn.
  • We seldom see photos of these animals. Chúng tôi hiếm khi thấy ảnh của những động vật này.

 

*Lưu ý: các phó từ này không mang nghĩa phủ định hoàn toàn mà mang nghĩa gần như phủ định. Đặc biệt là những từ như barely và scarcely khi đi với những từ như enough và only hoặc những thành ngữ chỉ sự chính xác.

  • Do you have enough money for the tution fee? ~ Only barely. Con có đủ tiền đóng học phí không? ~ Vừa đủ ạ.

7. Thể phủ định của một số động từ đặc biệt

Đối với những động từ như think, believe, suppose, imagine + that + clause. Khi chuyển sang câu phủ định, phải cấu tạo phủ định ở các động từ đó, không được cấu tạo phủ định ở mệnh đề thứ hai.

  • I don\'t think you came to class yesterday. (Không dùng: I think you didn\'t come to class yesterday) Thầy không nghĩ là hôm qua em có đi học đâu.
  • I don\'t believe she stays at home now. Tôi không tin là giờ cô ấy ở nhà.

8. No matter

No matter + who/what/which/where/when/how + Subject + verb in present: Dù có... đi chăng nữa... thì

  • No matter who telephones, say I\'m out. Dù là ai gọi đến đi nữa thì cũng cứ nói là tôi đi vắng nhé.
  • No matter where you go, you will find Coca-Cola. Dù anh có đi đến đâu, anh cũng sẽ thấy nhãn hiệu Coca-Cola

No matter who = whoever; No matter what = whatever

  • No matter what(whatever) you say, I won\'t believe you. Dù anh có nói gì đi nữa thì tôi cũng sẽ không tin anh đâu.

Các cấu trúc này có thể đứng cuối câu mà không cần có mệnh đề theo sau:

  • I will always love you, no matter what. Anh sẽ luôn yêu em, dù có chuyện gì đi nữa.

9. Cách dùng Not ... at all; at all trong câu phủ định

- Not ... at all: Chẳng chút nào. Chúng thường đứng cuối câu phủ định
  • I didn\'t understand anything at all. Tôi chả hiểu gì cả.

- At all còn được dùng trong câu hỏi, đặc biệt với những từ như if/ever/any...

  • Do you play poker at all? Anh có chơi bài poker được chứ?