>> Tiếng anh, học tiếng anh, tiếng anh giao tiếp, học từ vựng

Hỏi: Chào chương trình Hỏi đáp tiếng anh, nhờ chương trình giải đáp giúp em phân biệt khi nào dùng câu bị động và chủ động? Ví dụ: It was not until the door opened  that I saw her. Tại sao cụm "the door opened" không dùng bị động? Em xin cảm ơn! Minh Anh.

Phân biệt câu chủ động và câu bị động khi học tiếng anh

Phân biệt câu chủ động và câu bị động khi học tiếng anh

Trả lời:

Cám ơn bạn Minh Anh đã gửi câu hỏi đến chương trình hỏi đáp anh ngữ. Bạn hỏi khi nào dùng câu bị động và chủ động. Thí dụ bạn đưa ra là “It was not until the door opened that I saw her.” (Mãi đến khi cửa mở thì tôi mới thấy cô ta.) Open là một trong một số ít động từ có thể dùng ở thể chủ động (hay ngoại động, transitively) và bị động (hay nội động intransitively).

Thí dụ: She opened the door (chủ động, opened dùng transitively, có túc từ door đi sau). Cô ấy mở cửa. The door opened. Cửa mở. Opened, trong thí dụ thứ 2 này, dùng intransively, không có túc từ đi sau, nghĩa như thụ động. Những thí dụ tương tự là:

  • I can’t start the car. Tôi đề máy mà xe hơi không chạy. (b) The car won’t start. Xe hơi không nổ máy.
  • The wind’s moving the curtain. Gió làm rèm lay động. (b) The curtain’s moving. Rèm lay động.
  • We’re selling a lot of copies of your book. Chúng tôi bán được nhiều cuốn sách của anh. (b) Your book’s selling well. Sách của anh bán chạy lắm.

Ðộng từ ở những câu (a) dùng transitively nghĩa là có túc từ đi sau, còn động từ ở những câu (b) dùng intransitively, nghĩa là không có túc từ, với nghĩa thụ động. => Xem như trên thì thấy có một số động từ có thể ở dạng transitive hay intransitive.

Video hướng dẫn phân biệt câu chủ động và câu bị động khi học tiếng anh

Phân biệt intransitive verb (động từ nội động) và transitive verb (ngoại động).

  • Transitive verb mang nghĩa chuyển dịch nghĩa là một động tác trong động từ chuyển sang bổ từ gián tiếp direct object (hay túc từ trực tiếp) và indirect object (bổ từ gián tiếp hay túc từ gián tiếp). Thí dụ: He opened the door, anh ta mở cửa. Trong câu này hành động « mở cửa » chuyển từ opened sang bổ từ là door. Vậy transitive verb là một động từ có thể nhận túc từ trực tiếp hay gián tiếp.
  • Intransitive verb không thể theo sau bởi một direct object, nghĩa là hành động trong động từ không chuyển sang một bổ từ nào theo sau. Ex: The train from Paris arrived one hour late. Xe lửa từ Paris đến trễ một giờ. Không có sự chuyển dịch từ động từ arrived.

Dấu hiệu nhận biết và cách sử dụng các thì cơ bản trong tiếng anh

Arrive là intransitive verb không có direct object theo sau. « One hour late » là một noun phrase dùng như một adverb mô tả xe lửa đến thế nào (trễ một tiếng).

Transitive verb: Thí dụ:

- The audience attentively watched the latest production of King Lear. Khán thính giả chăm chú xem vở tuồng Vua Lear mới trình diễn (direct object: the latest production).

=> Khi tra từ điển, nếu thấy chữ v --viết tắt của động từ-- theo sau bởi chữ T thì đó là transitive verb. Nếu thấy chữ I sau v thì đó là intransitive. Nếu thấy sau verb có ghi “T,I” thì động từ đó có thể dùng ở thể transitive và intransitive. Thí dụ: động từ run (chạy). He runs five miles every morning. Mỗi sang anh ta chạy 5 dặm. Trong câu này runs là một intransitive verb, five miles là một adverbial phrase. Nhưng: He ran the office while the manager was on vacation. Anh điều hành văn phòng khi ông quản lý đi nghỉ hè. Trong câu này ran nghĩa là “managed” (điều hành) và là transitive verb và có direct object là the office.

=> Hình thức thụ động Passive voice chỉ dùng với động từ transitive verb vì trong câu passive bổ từ hay túc từ trở thành chủ từ.

=> Những intransitive verbs như die hay arrive không có túc từ theo sau để có thể thành chủ từ ở câu passive.

=> Ngoài ra, phần lớn những động từ gọi là stative verbs thường tả tình trạng chứ không chỉ hành động và không dùng ở thể passive voice. Thí dụ: fit (vừa), have (có), lack (thiếu), resemble (giống), suit (vừa).

  • We have a nice house (Not: *A house is had by us)
  • My shoes don’t fit me. (Not: *I’m not fitted by my shoes).
  • She was having a bath (Not: *A bath was being had by her).

(Reference: Michael Swan. Practical English Usage, third edition. Oxford University Press, 2009, p. 386.)

Chú ý: Ðôi khi ta có thể dùng active infinitive hay passive infinitive với cùng một nghĩa: Thí dụ như câu: Có nhiều việc phải làm. Câu này có thể viết 2 cách, dùng active infinitive hay passive infinitive:

  • There’s a lot of work to do. (active infinitive)
  • There’s a lot of work to be done. (passive infinitive)

Hai câu này nghĩa giống nhau, dùng kiểu nào cũng được. Nhưng sau anywhere have nowhere, ta phải dùng passive infinitive.

  • She’s nowhere to be found=không tìm thấy cô ấy ở đâu.
  • He wasn’t anywhere to be seen=không thấy ông ta ở đâu cả.

Mẹo xác định nhanh câu chủ động và câu bị động khi học tiếng anh

Câu hỏi về thể chủ động và bị động cũng thường hay xuất hiện trong phần 5 và 6 của bài thi TOEIC. Các câu hỏi dạng này sẽ là dễ đối với những bạn có từ vựng và kiến thức Ngữ pháp tương đối vững, tuy nhiên với những bạn ở trình độ thấp hơn, tức là những bạn có vốn từ vựng ít ỏi thì những câu hỏi dạng này cũng là một thử thách không nhỏ. Chúng ta hãy lấy một ví dụ như sau:

The company’s travel budget has ______ substantially.
A.    reduced
B.    reduce
C.    been reduced
D.    reducing

Trong câu trên, có ít nhất 02 từ vựng thuộc dạng khó đối với Học viên trình độ thấp là “budget” và “substantially”. Khi nhìn thấy nhiều từ mới như vậy, Học viên rất dễ bị nao núng, cho dù biết được một nguyên tắc ngữ pháp là “has + P.P”, nhưng ngay cả khi đã căn cứ vào nguyên tắc ngữ pháp này để loại được 2 phương án sai là B và D thì vẫn còn lại 2 phương án khác là A và C, đều có thể chấp nhận được, tuân theo nguyên tắc ngữ pháp nêu trên.

Vậy phao cứu sinh ở đây là gì?

Chúng ta hãy căn cứ vào một yếu tố gọi là “túc từ” (hay còn gọi là “tân ngữ”) để xác định nhanh xem câu này là câu bị động hay chủ động. Đầu tiên, chúng ta cần phải biết hình thức của câu chủ động là:

Chủ ngữ + Động từ + Túc từ (danh từ ):  Subject + Verb + Object

Và hình thức của câu bị động là:

Chủ ngữ (Thực chất là Túc từ của câu Chủ động ) + Động từ: Subject + Verb

Nhìn vào công thức trên ta sẽ thấy, túc từ (tân ngữ) của câu Chủ động đã trở thanh chủ ngữ trong câu bị động, nêu câu bị động không còn túc từ nữa. Do đó, bạn có thể đoán nhanh câu chủ động và câu bị động thông qua sự tồn tại của túc từ.

Trở lại ví dụ bên trên, ta có thể thấy đằng sau chỗ trống (_______) không có sự tồn tại của túc từ (danh từ) nào, chỉ có từ “substantially”. Căn cứ vào cấu tạo đuôi (hậu tố) của từ này là -ly, ta có thể đoán đây là một trạng từ (adverb) có chức năng bổ nghĩa cho động từ.

Như vậy, ta hoàn toàn có thể đoán chắc được rằng đây phải là một câu bị động. Vậy phương án cuối cùng sẽ là phương án “C”.