Năm 2019, trường Đại học Bách Khoa Hà Nội tuyển 6680 chỉ tiêu, đồng thời, trường triển khai tuyển sinh 07 chương trình mới.
> Trường ĐH Tài chính-Marketing và ĐH Lao động - xã hội công bố điểm sàn
> Học viện Ngân hàng công bố điểm sàn xét tuyển năm 2019
Điểm chuẩn dự báo vào Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội có ngành cao nhất sẽ lên đến 27-28 điểm, nhưng cũng có những ngành chỉ ở mức 19-20 điểm.
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội vừa công bố điểm chuẩn dự báo của 55 chương trình đào tạo đại học chính quy tuyển sinh năm 2019.
Theo đó, nhóm ngành dự báo có điểm chuẩn cao nhất lên tới 28 điểm là Khoa học máy tính. Các mức điểm được chia thành 9 nhóm.
Nhóm 1 gồm ngành Khoa học máy tính có điểm chuẩn dự kiến từ 27 đến 28 điểm
Nhóm 2 có các ngành Kỹ thuật máy tính (IT2) CNTT Khoa học dữ liệu và trí tuệ nhân tạo (IT-E10), điểm chuẩn dự kiến từ 26 đến 27 điểm.
Các ngành nhóm 3: CNTT Việt – Nhật (IT-E6); CNTT Global ICT (IT-E7), Kỹ thuật cơ điện tử (ME1), Kỹ thuật điều khiển – tự động hóa (EE2) có điểm chuẩn dự kiến từ 25 đến 26 điểm.
7 nhóm ngành ở nhóm 4 có điểm chuẩn dự kiến từ 24 đến 25 điểm bao gồm: Chương trình tiên tiến điều khiển – tự động hóa và hệ thống điện (EE-E8), Kỹ thuật điện tử - viễn thông (ET1), Chương trình tiên tiến kỹ thuật y sinh (ET-E5), Toán – Tin (MI1), Hệ thống thông tin quản lý (MI2), Kỹ thuật ô tô (TE1), Kỹ thuật hàng không (TE3).
Điểm chuẩn dự báo vào Trường Đại học Bách Khoa có ngành cao nhất sẽ lên đến 27-28 điểm
Nhóm 5 có điểm chuẩn dự kiến từ 23 đến 24 điểm bao gồm 09 chương trình đào tạo là: Kỹ thuật sinh học (BF1), Kỹ thuật thực phẩm (BF2), Kỹ thuật điện (EE1), Quản lý công nghiệp – logistics và quản lý chuỗi cung ứng – Đại học Northampton (Anh) (EM-NU), Chương trình tiên tiến điện tử - viễn thông (ET-E4), Chương trình tiên tiến hệ thống nhúng thông minh và IoT (ET-E9), Kỹ thuật cơ khí (ME2); Chương trình tiên tiến cơ điện tử (ME-E1), Chương trình tiên tiến kỹ thuật ô tô (TE-E2).
Nhóm tiếp theo có điểm chuẩn dự kiến từ 22 đến 23 điểm bao gồm 08 chương trình đào tạo: Chương trình tiên tiến kỹ thuật thực phẩm (BF-E12), Chương trình tiên tiến kỹ thuật hóa dược (CH-E11), Quản trị kinh doanh (EM3), Kế toán (EM4), Tài chính ngân hàng (EM5), Tiếng Anh chuyên nghiệp quốc tế (FL2), Công nghệ thông tin – Đại học La Trobe (Úc) (IT-LTU), Kỹ thuật cơ khí động lực (TE2)
Nhóm 7 gồm các ngành Kỹ thuật hóa học (CH1), Kinh tế công nghiệp (EM1), Quản lý công nghiệp (EM2), Quản trị kinh doanh – Đại học Victoria (New Zealand) (EM-VUW), Tiếng Anh KHKT và công nghệ (FL1), Công nghệ thông tin – Đại học Victoria (New Zealand) (IT-VUW), Cơ điện tử - Đại học Nagaoka (Nhật Bản) (ME-NUT), Kỹ thuật hạt nhân (PH2), Kỹ thuật dệt may (TX1)có điểm chuẩn dự kiến từ 21 đến 22 điểm.
Nhóm 8, điểm chuẩn dự kiến từ 20 đến 21 điểm bao gồm 12 chương trình đào tạo: Hóa học (CH2), Kỹ thuật in (CH3), Công nghệ giáo dục (ED2), Kỹ thuật môi trường (EV1), Kỹ thuật nhiệt (HE1), Cơ khí chế tạo máy – Đại học Griffith (Úc) (ME-GU), Kỹ thuật vật liệu (MS1), Chương trình tiên tiến KHKT vật liệu (MS-E3), Vật lý kỹ thuật (PH1), Quản trị kinh doanh – Đại học Troy (Hoa Kỳ) (TROY–BA), Khoa học máy tính - Đại học Troy (Hoa Kỳ) (TROY–IT), Chương trình tiên tiến phân tích kinh doanh (EM-E13)
Nhóm cuối cùng có điểm chuẩn dự kiến từ 19 đến 20 điểm bao gồm 03 chương trình đào tạo: Điện tử viễn thông – Đại học Leibniz Hannover (Đức) (ET-LUH), Hệ thống thông tin – Đại học Grenoble (IT-GINP), Cơ điện tử - Đại học Leibniz Hannover (Đức) (ME-LUH).
Theo Lao động