Đại Học Kinh Tế & Quản Trị Kinh Doanh – Đại Học Thái Nguyên

Đại Học Thái Nguyên
(Thainguyen University of Economics and Business Administration)
Thành lập năm: 2004
Tỉnh thành:Thái Nguyên
Địa chỉ:phường Tân Thịnh, thành phố Thái Nguyên,Thái Nguyên.

Học phí

Thông tin về học phí năm học 2017 – 2018

  • Khóa Lớp Chất Lượng Cao:

Mức học phí: 7.500.000/ Học kỳ

  • Khóa Lớp Đại Trà:

Khối ngành, chuyên ngành đào tạo

Năm học 2015-2016

Năm học 2016-2017

Năm học 2017-2018

Năm học 2018-2019

Năm học 2019-2020

Năm học 2020-2021

Khoa học xã hội, kinh tế, luật, nông lâm, thủy sản

610

670

740

810

890

980

Thông tin về học phí năm học 2016 – 2017

Học phí của sinh viên được thu 10 tháng/năm học, áp dụng cho sinh viên từ năm thứ nhất đến năm thứ tư của Nhà trường.
Mức đóng học phí được quy định như sau:
- Sinh viên năm thứ nhất được thu theo hình thức học chế tín chỉ: 54.000 đ/tín chỉ;
- Sinh viên năm thứ 2, năm thứ 3, năm thứ 4 được thu theo hình thức niên chế: 180.000 đ/tháng.

Ngoài ra, các đối tượng sau được miễn học phí:

+ Sinh viên là con liệt sỹ.
+ Sinh viên là Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động; thương binh.
+ Sinh viên là con của thương binh, con của bệnh binh, con của những người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 21% trở lên.
+ Sinh viên có cha mẹ thường trú tại vùng cao miền núi (trừ thành phố, thị xã, thị trấn) và vùng sâu hải đảo.
+ Sinh viên bị tàn tật có khó khăn về kinh tế, khả năng lao động bị suy giảm từ 21% trở lên do tàn tật và được Hội đồng giám định Y khoa xác nhận.

+ Sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.
+ Sinh viên mà gia đình thuộc diện hộ đói theo quy định hiện hành của Nhà nước, có mức thu nhập quy đổi bình quân đầu người/tháng dước 13 kg gạo.

Các đối tượng được giảm 50% học phí:

+ Sinh viên là con cán bộ công nhân viên chức cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động được hưởng trợ cấp thường xuyên.

+ Sinh viên có gia đình thuộc diện hộ nghèo theo quy định hiện hành của Nhà nước, có mức thu nhập quy đổi bình quân đầu người/tháng:
- Dưới 25 kg gạo ở thành thị;
- Dưới 20 kg gạo ở nông thôn vùng đồng bằng và trung du;
- Dưới 15 kg gạo ở nông thôn miền núi.