Có rất nhiều thắc mắc xoay xung quanh điểm cộng ưu tiên cho kì thi tuyển sinh ĐH, CĐ. Đây là chi tiết cụ thể về điểm cộng ưu tiên đối tượng và khu vực để các thí sinh hiểu rõ hơn.

A. CHÍNH SÁCH ƯU TIÊN THEO ĐỐI TƯỢNG

Mức chênh lệch điểm ưu tiên theo đối tượng là 1 điểm. Hiện nay, nhóm ưu tiên cao nhất được 2 điểm (điểm trúng tuyển thấp hơn so với học sinh KV3 là 2 điểm), đó là nhóm ưu tiên 1 (UT1),

Nhóm ưu tiên 1: được cộng 2 điểm

Đối tượng 1: Công dân Việt Nam có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số.

Đối tượng 2: Công nhân trực tiếp sản xuất đã làm việc liên tục 5 năm trở lên trong đó có ít nhất 2 năm là chiến sĩ thi đua được cấp tỉnh trở lên công nhận và cấp bằng khen.

Đối tượng 3: Thương binh, bệnh binh, người có “Giấy chứng nhận người được hưởng chính sách như thương binh”; Quân nhân, công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ từ 12 tháng trở lên tại khu vực 1; Quân nhân, công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ từ 18 tháng trở lên; Quân nhân, công an nhân dân hoàn thành nghĩa vụ đã xuất ngũ có thời gian phục vụ từ 18 tháng trở lên

Đối tượng 4: Con liệt sĩ; Con thương binh mất sức lao động 81% trở lên; Con bệnh binh mất sức lao động 81% trở lên; Con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh“, làm suy giảm khả năng lao động 81% trở lên; Con của Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, con của Anh hùng Lực lượng vũ trang, con của Anh hùng Lao động; Con của người hoạt động cách mạng trước ngày 1-1-1945 hoặc con của người hoạt động cách mạng từ ngày 1-1-1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19-8-1945; Con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học là người được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt, học tập do hậu quả của chất độc hoá học.

Nhóm ưu tiên 2 (UT2) gồm các đối tượng: cộng 1 điểm

Đối tượng 5: Thanh niên xung phong tập trung được cử đi học; Quân nhân, công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ dưới 18 tháng không ở khu vực 1.

Đối tượng 6: Con thương binh mất sức lao động dưới 81%;Con bệnh binh mất sức lao động dưới 81%; Con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh“, làm suy giảm khả năng lao động dưới 81%.

Đối tượng 7: Người lao động ưu tú thuộc tất cả các thành phần kinh tế được từ cấp tỉnh, thành phố trực thuộc TW (gọi chung là cấp tỉnh), Bộ trở lên công nhận danh hiệu thợ giỏi, nghệ nhân, được cấp bằng hoặc huy hiệu Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hoặc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh; Giáo viên đã giảng dạy đủ 3 năm trở lên thi vào các ngành sư phạm; Y tá, dược tá, hộ lý, kỹ thuật viên, y sĩ, dược sĩ trung cấp đã công tác đủ 3 năm trở lên thi vào các ngành y, dược.

Điều chỉnh quy định tại Điều 33 của Quy chế tuyển sinh

7.1. Không tiếp tục áp dụng quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 33 của Quy chế tuyển sinh hiện hành:

"b) Đối với các trường đóng tại vùng dân tộc thiểu số, mức chênh lệch điểm trúng tuyển giữa các nhóm đối tượng được phép lớn hơn 1,0 điểm nhưng không quá 1,5 điểm để số thí sinh trúng tuyển là người dân tộc thiểu số đạt tỷ lệ cần thiết;

c) Các trường dành chỉ tiêu tuyển sinh để đào tạo theo địa chỉ sử dụng và các trường có nhiệm vụ đào tạo nhân lực cho địa phương, mức chênh lệch điểm trúng tuyển giữa các khu vực được phép lớn hơn 0,5 nhưng không quá 1,0 điểm để tuyển đủ chỉ tiêu đã được giao“.

7.2. Bổ sung quy định về chính sách ưu tiên đối với thí sinh là người dân tộc thiểu số, thí sinh có hộ khẩu thường trú tại các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo như sau:

Thí sinh là người dân tộc thiểu số, thí sinh có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên, tính đến ngày nộp hồ sơ xét tuyển tại các huyện nghèo theo quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ, nếu học 3 năm cuối cấp và tốt nghiệp trung học phổ thông tại các huyện này, thì Hiệu trưởng các trường xem xét, quyết định xét tuyển cho vào học.

Những thí sinh này, sau khi nhập học, được học bổ sung kiến thức 1 năm học, trước khi vào học chính thức. Chương trình bổ sung kiến thức do Hiệu trưởng các trường qui định.

Thay đổi về đối tượng ưu tiên trong thi ĐH, CĐ 2012 nhằm tạo điều kiện để các thí sinh vùng dân tộc thiểu số có cơ hội học tập lớn hơn. Các thí sinh dân tộc thiểu số, thí sinh có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên tại 62 huyện nghèo của cả nước vẫn có thể nộp hồ sơ xét tuyển vào các trường ĐH. Trường hợp các thí sinh nếu tham gia dự thi thì vẫn được cộng điểm ưu tiên khu vực, ưu tiên đối tượng theo quy định tại điều 7,8 quy chế tuyển sinh như các năm trước.

B. CÁC ĐỐI TƯỢNG ƯU TIÊN THEO KHU VỰC

Các thí sinh lưu ý học liên tục và tốt nghiệp trung học tại khu vực nào thì hưởng ưu tiên theo khu vực đó. Nếu trong 3 năm học trung học có chuyển trường thì thời gian học ở khu vực nào lâu hơn được hưởng ưu tiên theo khu vực đó.

Nếu mỗi năm học một trường hoặc nửa thời gian học ở trường này, nửa thời gian học ở trường kia thì tốt nghiệp ở khu vực nào, hưởng ưu tiên theo khu vực đó.

Quy định này áp dụng cho tất cả thí sinh, kể cả thí sinh đã tốt nghiệp từ trước năm thi tuyển sinh.

Các trường hợp sau đây được hưởng ưu tiên khu vực theo hộ khẩu thường trú:

  • Học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Học sinh các trường, lớp dự bị ĐH
  • Học sinh các lớp tạo nguồn được mở theo quyết định của các Bộ, cơ quan ngang Bộ hoặc UBND cấp tỉnh.
  • Quân nhân, công an nhân dân được cử đi dự thi, nếu đóng quân từ 18 tháng trở lên tại khu vực nào thì hưởng ưu tiên theo khu vực đó hoặc theo hộ khẩu thường trú trước khi nhập ngũ, tùy theo khu vực nào có mức ưu tiên cao hơn; nếu dưới 18 tháng thì hưởng ưu tiên khu vực theo hộ khẩu thường trú trước khi nhập ngũ.

Phân chia theo đối tượng tuyển sinh

Khu vực 1 (KV1) gồm các địa phương thuộc miền núi, vùng cao, vùng sâu, hải đảo, trong đó có các xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ.

 

Khu vực 2 - nông thôn (KV2-NT): Các địa phương không thuộc KV1, KV2, KV3.

 

Khu vực 2 (KV2): Còn lại là các thành phố trực thuộc tỉnh (không trực thuộc trung ương); các thị xã; các huyện ngoại thành của thành phố trực thuộc trung ương:

 

Khu vực 3 (KV3) gồm: Các quận nội thành của thành phố trực thuộc trung ương.

 

Hiện nay, điểm ưu tiên cho các KV này là 0,5 điểm. Như vậy, KV 1 được ưu tiên 1,5 điểm, KV 2 nông thôn được ưu tiên 1 điểm và KV 2 là 0,5 điểm. Thí sinh thuộc KV3 không thuộc diện hưởng ưu tiên khu vực.

Theo quy chế tuyển sinh, khi thí sinh tham dự kì thi ĐH, CĐ thì sẽ được cộng hai điểm cộng ưu tiên gồm ưu tiên đối tượng và ưu tiên khu vực. Thí sinh sẽ được cộng tối đa là 3,5 điểm ưu tiên. Khi tham gia xét tuyển NV2, NV3, thí sinh vẫn được cộng điểm ưu tiên (đối tượng và khu vực).