>> Điểm thi tốt nghiệp 2015 >> Điểm thi đại học 2015 >> Điểm chuẩn đại học 2015
Sau khi tăng điểm dự kiến trúng tuyển và thêm tiêu chí phụ trong xét tuyển vào các ngành đào tạo ngày 17/8, một ngày sau (18/8) Đại học Y Hà Nội tiếp tục nâng mức điểm chuẩn dự kiến.
Ngành Y đa khoa theo thông báo điểm trúng tuyển dự kiến ban đầu là 27,5 điểm, môn Toán đạt từ 9 điểm trở lên, nay đã tăng tiêu chí điểm Sinh học đạt từ 8,75 trở lên và mức điểm chuẩn vào ngành là 27,75.
7/8 mã ngành còn lại của Đại học Y Hà Nội đồng loạt tăng điểm trúng tuyển tạm thời theo từng ngày từ 0,25 đến 1 điểm như: Răng hàm mặt tăng 0,25 điểm và hiện lấy 27,25 điểm; ngành Dinh dưỡng tăng 1 điểm so với thông báo ban đầu, hiện lấy 22,5 điểm.
Học viện Quân y công bố dự kiến mức điểm hệ dân sự ngành Dược sĩ đại học và ngành Bác sĩ đa khoa tính đến 7h ngày 19/8. Theo đó, điểm trúng tuyển dự kiến của ngành Dược sĩ đại học là 26, Bác sĩ đa khoa là 26,5. Trường hợp ngành Bác sĩ đa khoa lấy 26,25 điểm đầu vào thì dự kiến mức điểm ngành Dược sĩ đại học là 25,75 điểm.
Theo kế hoạch, ngày 21/8 Học viện Quân y sẽ xét phương án trúng tuyển chính thức để trình ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng xem xét phê duyệt.
Điểm chuẩn dự kiến vào các ngành của Đại học Y dược Thái Bình ngày 18/8 cũng tăng 0,25-0,75 điểm so với chuẩn dự kiến đã thông báo hai ngày trước. Ngành Y đa khoa có điểm trúng tuyển tạm thời là 25,5 (tăng 0,5 điểm). Ngành Dược học tăng tăng 0,75 điểm chuẩn dự kiến và hiện mức đầu vào là 25.
Đại học Y Dược Hải Phòng chiều 18/8 công bố dự kiến điểm chuẩn với mức đầu vào cao nhất ở ngành Y đa khoa 25,25 điểm. Ngành Răng hàm mặt có mức trúng tuyển tạm thời là 25, Dược học lấy 24,75. Điểm chuẩn dự kiến đang ở mức thấp nhất của Đại học Y dược Hải Phòng là 23 vào ngành Điều dưỡng và Y học cổ truyền.
Điểm xét tuyển dự kiến vào các ngành của Đại học Y khoa Vinh đến 18h ngày 18/8 có ngành Y đa khoa lấy đầu vào cao nhất là 24. Ngành Bác sĩ Y học dự phòng lấy 22,75 điểm. Cử nhân Điều dưỡng và cử nhân Y tế cộng đồng có điểm chuẩn dự kiến lần lượt là 21 và 19,5.
Điểm chuẩn nhiều trường tăng 4-6 điểm
Ngành Kinh doanh quốc tế của Đại học Kinh tế - Luật TP HCM năm trước chỉ lấy 18,25 điểm nhưng điểm chuẩn tạm thời hiện là 24,5; tăng 6,25 điểm. Nhiều ngành khác cũng tăng 2-3 điểm như Marketing, Thương mại điện tử, Luật dân sự...
Ngành | Số lượng đăng ký | Điểm thấp nhất trong phạm vi chỉ tiêu | ||||
NV1 | NV2 | NV3 | NV4 | Tổng | ||
Kinh tế học | 53 | 94 | 83 | 99 | 329 | 22 |
Kinh tế đối ngoại | 339 | 94 | 42 | 38 | 513 | 25,25 |
Kinh tế và quản lý công | 46 | 67 | 103 | 112 | 328 | 21,25 |
Tài chính - Ngân hàng | 83 | 91 | 131 | 117 | 422 | 22 |
Kế toán | 92 | 130 | 106 | 98 | 426 | 23 |
Hệ thống thông tin quản lý | 50 | 55 | 74 | 87 | 266 | 21,25 |
Quản trị kinh doanh | 129 | 142 | 147 | 101 | 519 | 23,5 |
Kinh doanh quốc tế | 173 | 285 | 138 | 80 | 676 | 24,5 |
Kiểm toán | 133 | 132 | 120 | 66 | 451 | 24 |
Marketing | 94 | 120 | 163 | 195 | 572 | 22,75 |
Thương mại điện tử | 56 | 65 | 91 | 86 | 298 | 21,75 |
Luật kinh doanh | 184 | 164 | 107 | 58 | 513 | 23,5 |
Luật thương mại quốc tế | 128 | 106 | 70 | 56 | 360 | 23,75 |
Luật dân sự | 137 | 107 | 91 | 89 | 424 | 22,5 |
Luật Tài chính - Ngân hàng | 55 | 91 | 111 | 88 | 345 | 21,75 |
Tương tự, ngành Máy tính và công nghệ thông tin của Đại học Bách khoa TP HCM năm trước chỉ lấy 21,5 điểm nhưng điểm trúng tuyển tạm thời năm nay đã lên tới 25,25; tăng 3,75 điểm. Nhiều ngành khác tăng từ 3 điểm trở lên.
Điểm xét tuyển tạm thời:
Mã ngành | Tên ngành | Điểm chuẩn tạm thời |
127 | Kỹ thuật Hệ thống công nghiệp | 23 |
117 | Kiến trúc | 26.83 |
130 | Kỹ thuật Trắc địa - bản đồ | 19 |
131 | Công nghệ kỹ thuật vật liệu xây dựng | 21.5 |
123 | Quản lý công nghiệp | 23.5 |
129 | Kỹ thuật Vật liệu | 21.75 |
C65 | Bảo dưỡng công nghiệp (Cao đẳng) | 12.25 |
112 | Nhóm ngành dệt - may | 22.5 |
109 | Nhóm ngành cơ khí - cơ điện tử | 24.5 |
120 | Nhóm ngành kỹ thuật địa chất - dầu khí | 24.5 |
108 | Nhóm ngành điện - điện tử | 24.75 |
126 | Nhóm ngành kỹ thuật giao thông | 24 |
114 | Nhóm ngành hóa - thực phẩm - sinh học | 24.5 |
125 | Nhóm ngành môi trường | 22.5 |
106 | Nhóm ngành máy tính và công nghệ thông tin | 25.25 |
136 | Nhóm ngành vật lý kỹ thuật - cơ kỹ thuật | 22.75 |
115 | Nhóm ngành Xây dựng | 23 |
Hầu hết các ngành của Đại học Sư phạm TP HCM cũng tăng mạnh. Trong đó, Sư phạm Toán lấy cao nhất với 34,17 điểm (đã nhân hệ số 2 môn Toán), quân bình mỗi môn từ 8,5 điểm trở lên. 5 ngành khác cũng có mức điểm xét tuyển cao như Sư phạm Ngữ văn, Sư phạm Vật lý, Sư phạm Địa lý...
Điểm xét tuyển tạm thời:
Tên ngành | Chỉ tiêu công bố | Tổ hợp môn thi | Điểm trúng tuyển tạm thời | Môn thi chính (hệ số 2, nếu có) |
Giáo dục Tiểu học | 40 | Toán học, Ngữ văn, Lịch sử | 21.25 | x |
Giáo dục Tiểu học | 160 | Toán học, Vật lí, Hóa học Toán học, Vật lí, Tiếng Anh Toán học, Ngữ văn, Tiếng Anh | 23.00 | |
Giáo dục đặc biệt | 10 | Toán học, Ngữ văn, Lịch sử Toán học, Ngữ văn, Sinh học | 19.00 | x |
Giáo dục đặc biệt | 40 | Toán học, Ngữ văn, Tiếng Anh Toán học, Ngữ văn, Năng khiếu | 19.50 | |
Giáo dục Chính trị | 16 | Toán học, Ngữ văn, Lịch sử | 16.00 | x |
Giáo dục Chính trị | 64 | Toán học, Ngữ văn, Tiếng Anh Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí | 21.25 | |
Giáo dục Thể chất | 30 | Toán học, Ngữ văn, Năng khiếu | 24.25 | Năng khiếu |
Giáo dục Thể chất | 90 | Toán học, Sinh học, Năng khiếu | 20.00 | |
Sư phạm Toán học | 30 | Toán học, Vật lí, Tiếng Anh | 32.58 | Toán học |
Sư phạm Toán học | 120 | Toán học, Vật lí, Hóa học | 34.17 | |
Sư phạm Vật lý | 20 | Toán học, Vật lí, Ngữ văn | 31.00 | Vật lí |
Sư phạm Vật lý | 80 | Toán học, Vật lí, Hóa học Toán học, Vật lí, Tiếng Anh | 32.42 | |
Sư phạm Sinh học | 16 | Toán học, Sinh học, Tiếng Anh | 26.00 | Sinh học |
Sư phạm Sinh học | 64 | Toán học, Hóa học, Sinh học | 30.25 | |
Sư phạm Ngữ văn | 30 | Toán học, Ngữ văn, Lịch sử | 30.50 | Ngữ văn |
Toán học, Ngữ văn, Địa lí | ||||
Sư phạm Ngữ Văn | 90 | Toán học, Ngữ văn, Tiếng Anh | 32.50 | |
Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí | ||||
Sư phạm Lịch sử | 18 | Ngữ văn, Lịch sử, Tiếng Anh | 22.25 | Lịch sử |
Sư phạm Lịch sử | 72 | Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí | 31.08 | |
Sư phạm Địa lý | 20 | Toán học, Ngữ văn, Địa lí | 30.75 | Địa lí |
Toán học, Tiếng Anh, Địa lí | ||||
Ngữ văn, Tiếng Anh, Địa lí | ||||
Sư phạm Địa lý | 70 | Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí | 32.00 | |
Sư phạm song ngữ Nga- Anh | 10 | Lịch sử, Ngữ văn, Tiếng Anh | 23.50 | Tiếng Anh |
Lịch sử, Ngữ văn, Tiếng Nga | Tiếng Nga | |||
Sư phạm song ngữ Nga -Anh | 30 | Toán học, Ngữ văn, Tiếng Anh | 27.42 | Tiếng Anh |
Toán học, Ngữ văn, Tiếng Nga | Tiếng Nga | |||
Sư phạm tiếng Pháp | 10 | Lịch sử, Ngữ văn, Tiếng Anh | 29.00 | Tiếng Anh |
Lịch sử, Ngữ văn, Tiếng Pháp | Tiếng Pháp | |||
Sư phạm tiếng Pháp | 30 | Toán học, Ngữ văn, Tiếng Anh | 26.17 | Tiếng Anh |
Toán học, Ngữ văn, Tiếng Pháp | Tiếng Pháp | |||
Sư phạm tiếng Trung Quốc | 10 | Lịch sử, Ngữ văn, Tiếng Anh | 27.33 | Tiếng Anh |
Lịch sử, Ngữ văn, Tiếng Trung quốc | Tiếng Trung quốc | |||
Sư phạm tiếng Trung Quốc | 30 | Toán học, Ngữ văn, Tiếng Trung quốc | 26.83 | Tiếng Trung quốc |
Toán học, Ngữ văn, Tiếng Anh | Tiếng Anh | |||
Ngôn ngữ Nga - Anh | 24 | Lịch sử, Ngữ văn, Tiếng Anh | 21.33 | Tiếng Anh |
Lịch sử, Ngữ văn, Tiếng Nga | Tiếng Nga | |||
Ngôn ngữ Nga - Anh | 96 | Toán học, Ngữ văn, Tiếng Nga | 25.00 | Tiếng Nga |
Toán học, Ngữ văn, Tiếng Anh | Tiếng Anh | |||
Ngôn ngữ Pháp | 22 | Lịch sử, Ngữ văn, Tiếng Anh | 24.00 | Tiếng Anh |
Lịch sử, Ngữ văn, Tiếng Pháp | Tiếng Pháp | |||
Ngôn Ngữ Pháp | 88 | Toán học, Ngữ văn, Tiếng Pháp | 20.00 | Tiếng Pháp |
Toán học, Ngữ văn, Tiếng Anh | Tiếng Anh | |||
Ngôn ngữ Trung Quốc | 26 | Lịch sử, Ngữ văn, Tiếng Anh | 20.00 | Tiếng Anh |
Lịch sử, Ngữ văn, Tiếng Trung quốc | Tiếng Trung quốc | |||
Ngôn Ngữ Trung Quốc | 104 | Toán học, Ngữ văn, Tiếng Trung quốc | 26.83 | Tiếng Trung quốc |
Toán học, Ngữ văn, Tiếng Anh | Tiếng Anh | |||
Ngôn ngữ Nhật | 26 | Lịch sử, Ngữ văn, Tiếng Anh | 23.58 | Tiếng Anh |
Lịch sử, Ngữ văn, Tiếng Nhật | Tiếng Nhật | |||
Ngôn ngữ Nhật | 104 | Toán học, Ngữ văn, Tiếng Nhật | 29.75 | Tiếng Nhật |
Toán học, Ngữ văn, Tiếng Anh | Tiếng Anh | |||
Quản lý Giáo dục | 80 | Toán học, Vật lí, Hóa học | 21.00 | x |
Toán học, Vật lí, Tiếng Anh | ||||
Toán học, Ngữ văn, Tiếng Anh | ||||
Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí | ||||
Giáo dục Mầm non | 190 | Toán học, Ngữ văn, Năng khiếu | 21.25 | x |
Giáo dục Quốc phòng An Ninh | 80 | Toán học, Vật lí, Hóa học Toán học, Vật lí, Tiếng Anh Toán học, Ngữ văn, Tiếng Anh Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí | 20.00 | x |
Sư phạm Tin học | 90 | Toán học, Vật lí, Hóa học Toán học, Vật lí, Tiếng Anh | 20.25 | x |
Sư phạm Hóa học | 80 | Toán học, Vật lí, Hóa học | 33.25 | Hóa học |
Sư phạm tiếng Anh | 120 | Toán học, Ngữ văn, Tiếng Anh | 33.92 | Tiếng Anh |
Việt Nam học | 120 | Toán học, Ngữ văn, Tiếng Anh Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí | 20.25 | x |
Ngôn ngữ Anh | 180 | Toán học, Ngữ văn, Tiếng Anh | 31.00 | Tiếng Anh |
Quốc tế học | 120 | Ngữ văn, Lịch sử, Tiếng Anh Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí | 19.50 | x |
Văn học | 80 | Toán học, Ngữ văn, Tiếng Anh Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí | 27.58 | Ngữ văn |
Tâm lý học | 110 | Toán học, Hóa học, Sinh học Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí Toán học, Ngữ văn, Tiếng Anh | 21.75 | x |
Vật lý học | 110 | Toán học, Vật lí, Hóa học Toán học, Vật lí, Tiếng Anh | 26.50 | Vật lí |
Hóa học | 100 | Toán học, Vật lí, Hóa học Toán học, Hóa học, Sinh học | 29.42 | Hóa học |
Công nghệ thông tin | 150 | Toán học, Vật lí, Hóa học Toán học, Vật lí, Tiếng Anh | 19.25 | x |
Tuyển sinh 2015 ĐH Huế: Nhiều ngành không có thí sinh đăng ký
Theo danh sách công bố lượng thí sinh nộp vào của Đại học Huế, hiện nhiều ngành chưa có thí sinh nào nộp vào. Đặc biệt ở phân hiệu của Đại học Huế tại Quảng Trị có 15 mã ngành, nhưng có tới 12 mã ngành chưa có thí sinh đăng ký, 3 mã ngành còn lại mỗi mã ngành chỉ có 1-2 nguyện vọng nộp vào.
Nhiều ngành học không có thí sinh đăng ký xét tuyển. |
Không khả quan hơn, nhiều ngành liên thông của Đại học Nông lâm Huế đều nhận hồ sơ ở mức điểm sàn mà Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhưng chưa có thí sinh nào đăng ký ở bất kỳ nguyện vọng nào. Cụ thể ngành Công thôn có 10 chỉ tiêu, Chăn nuôi có 20 chỉ tiêu và Khoa học cây trồng cũng có 20 chỉ tiêu nhưng cả 3 ngành này đều chưa có bất cứ thí sinh nào nộp hồ sơ vào.
Nhiều ngành chính quy khác (không liên thông) lượng hồ sơ nộp vào cũng rất ít. Như ngành Công thôn hệ cao đẳng có 30 chỉ tiêu nhưng chỉ có một nguyện vọng 1, hệ đại học có 30 chỉ tiêu và chỉ có 3 nguyện vọng 1. Ngành Khoa học đất có 30 chỉ tiêu cũng chỉ có một nguyện vọng 1; Lâm nghiệp đô thị có 50 chỉ tiêu chỉ có 4 nguyện vọng 1; Công nghệ chế biến lâm sản 50 chỉ tiêu chỉ có 9 nguyện vọng 1.
Nhiều ngành khác của trường này lượng hồ sơ nộp vào chưa quá 50% chỉ tiêu như Công nghệ sau thu hoạch, Kỹ thuật cơ sở hạ tầng; Khuyến nông; Công nghệ rau hoa quả và cảnh quan, Quản lý nguồn lợi thủy sản...
Tương tự, Đại học Khoa học Huế cũng có nhiều ngành không có thí sinh đăng ký. Cụ thể ngành Toán ứng dụng có hai mã ngành xét tuyển gồm DHTD460112 và DHTD460112M (các tổ hợp mới có ký tự ‘M’ ở cuối mã ngành được xét tuyển chung với các tổ hợp truyền thống của ngành và chỉ được xét tuyển tối đa 25% tổng chỉ tiêu của ngành) nhưng cả hai đều chưa có thí sinh nào đăng ký ở nguyện vọng 1. Một số ngành xét tuyển bằng tổ hợp mới như Hán - Nôm, Địa chất học, Lịch sử, Kỹ thuật địa chất, Kỹ thuật trắc địa bản đồ... đều không có thí sinh đăng ký.
Nhiều ngành khác của trường lượng hồ sơ nguyện vọng nộp vào chưa quá 10 thí sinh như Địa chất học, Triết học, Ngôn ngữ học, Địa chất học, Kỹ thuật địa chất....
Còn Đại học Nguyễn Tất Thành có nhiều ngành tuyển tới 200-300 chỉ tiêu nhưng thí sinh cũng không mặn mà. Trong đó, ngành Kỹ thuật Cơ điện tử có 200 chỉ tiêu nhưng chỉ có 2 nguyện 1 nộp vào, tổng tất cả nguyện vọng của ngành này là 22; Kỹ thuật xây dựng có 200 chỉ tiêu cũng chỉ có 3 nguyện vọng 1, Quản lý tài nguyên môi trường có 300 chỉ tiêu thì có 9 thí sinh.
Nhiều ngành khác cũng chung cảnh ế ẩm như Công nghệ Kỹ thuật Hóa học 200 chỉ tiêu cũng chỉ có 7 nguyện vọng 1; Kỹ thuật điện - điện tử 200 chỉ tiêu có 7 nguyện vọng 1, Ngôn ngữ Trung Quốc 150 chỉ tiêu 5 nguyện vọng 1...
Đại học Hoa Sen có vài thí sinh đăng ký nguyện vọng 1 ở nhiều ngành. Cụ thể như ngành Hệ thống thông tin quản lý có 60 nhưng chỉ có 2 nguyện vọng 1; Toán ứng dụng có 40 chỉ tiêu nhưng có 2 nguyện vọng 1; Thiết kế nội thất chỉ tiêu 60 và có 4 nguyện vọng 1. Hàng loạt ngành khác như Thiết kế đồ họa, Thiết kế thời trang, Công nghệ kỹ thuật môi trường, Quản lý tài nguyên môi trường... đều có số nguyện vọng 1 chưa quá 50% chỉ tiêu.
Trong khi đó nhiều ngành thuộc các trường top trên của Đại học Y dược TP HCM, Bách khoa TP HCM, Sư phạm TP HCM, Đại học Công nghiệp TP HCM... những ngày gần đây có hàng nghìn thí sinh đổ về để rút hồ sơ. Nhiều thí sinh thậm chí được 27,75 điểm vẫn phải "tháo chạy" khỏi ngành Y đa khoa của Đại học Y dược TP HCM vì lượng hồ sơ điểm cao tập trung nhiều.
Đặc biệt như Đại học Sài Gòn hiện đã có khoảng 4.000 thí sinh rút hồ sơ, Đại học Sư phạm TP HCM là 3.000. Điểm xét tuyển tạm thời của nhiều trường vừa đưa ra như Đại học Sư phạm kỹ thuật TP HCM, Đại học Bách khoa, Đại học Luật TP HCM... cũng cao hơn những năm trước 1-3 điểm.
Theo VnExpress
- Tin gốc: http://vnexpress.net/tin-tuc/giao-duc/tuyen-sinh/diem-chuan-du-kien-cua-cac-dai-hoc-y-tiep-tuc-tang-3266081.html
- Tin gốc: http://vnexpress.net/tin-tuc/giao-duc/tuyen-sinh/diem-chuan-nhieu-truong-tang-4-6-diem-3266215.html
- Tin gốc: http://vnexpress.net/tin-tuc/giao-duc/tuyen-sinh/nhieu-nganh-khong-co-thi-sinh-dang-ky-3265626.html