>> Giáo dục, tuyển sinh, thông tin tuyển sinh, nguyện vọng 2

Tin từ Hội đồng tuyển sinh ĐH Huế cho biết tính đến ngày 30-8 đã nhận được 4.758 hồ sơ đăng ký nguyện vọng 2 hợp lệ, dự xét vào các ngành/nhóm ngành của các khoa trường trực thuộc.

Cụ thể

Khoa Du lịch

Ngành kinh tế với 24 chỉ tiêu (CT) thì có đến 602 hồ sơ (HS). Trong đó 34 trường hợp từ 18,5-23 điểm.

Trường ĐH Ngoại ngữ

Ngành SP tiếng Pháp với 25 CT thì có 110 HS. Trong đó có 24 trường hợp từ 16-19 điểm.

Ngành SP tiếng Trung Quốc với 34 CT, có 199 HS, trong đó có 50 HS từ 16-21,5 điểm.

Ngành Việt Nam học với 25 chỉ tiêu, có 55 HS, trong đó có 23 trường hợp từ 15-18 điểm.

Ngành ngôn ngữ Nga với 6 CT, có 17 HS, trong đó có 11 trường hợp từ 14,5-18 điểm.

Ngành ngôn ngữ Pháp với 23 CT, có 144 HS, trong đó có 27 trường hợp từ 16-21 điểm.

Ngành quốc tế học với 20 CT, có 147 HS, trong đó có 40 trường hợp từ 16-21 điểm.

Trường ĐH Kinh tế

Ngành tài chính ngân hàng với 35 CT, đã có 332 HS. Trong đó khối A có 26 HS từ 21 điểm trở lên, khối D1 có 13 HS từ 17,5 điểm trở lên, khối A1 có 11 HS từ 18,5 điểm trở lên.

Trường ĐH Nông lâm (bậc cao đẳng)

Ngành công thôn với 59 CT, có 12 HS từ 10 điểm trở lên.

Ngành chăn nuôi với 82 CT, có 114 HS, trong đó 88 HS từ 11,5 điểm trở lên.

Ngành khoa học cây trồng với 85 CT, có 77 HS từ 10 điểm trở lên.

Ngành nuôi trồng thủy sản với 82 CT, có 134 HS, trong đó có 93 CT từ 12 điểm trở lên.

Ngành quản lý đất đai với 74 HS, có 178 HS, trong đó 74 HS từ 13 điểm trở lên.

Phân hiệu ĐH Huế tại Quảng Trị

Ngành công nghệ kỹ thuật môi trường (bậc CĐ) với 40 CT, có 11 HS từ 11 điểm trở lên.

Ngành công nghệ kỹ thuật môi trường (bậc ĐH), với 39 CT, có 49 HS, trong đó có 47 HS từ 14 điểm trở lên.

Ngành kỹ thuật điện với 89 CT, có 23 HS từ 13 điểm trở lên.

Ngành kỹ thuật công trình xây dựng với 89 CT, có 31 HS từ 13 điểm trở lên.

Trường ĐH Sư phạm

Ngành giáo dục chính trị với 28 CT, có 156 HS, trong đó 33 HS từ 17,5 điểm trở lên.

Ngành sư phạm tin học với 64 CT, có 632 HS, trong đó có 63 HS từ 18 điểm trở lên.

Ngành tâm lý học giáo dục với 20 CT, có 96 HS, trong đó 38 HS từ 16 điểm trở lên.

Trường ĐH Khoa học

Ngành Đông phương học với 30 CT, có 50 HS, trong đó có 33 HS từ 15 điểm trở lên.

Ngành triết học với 34 CT, có 44 HS, trong đó 34 HS từ 14,5 điểm trở lên.

Ngành lịch sử với 55 CT, có 111 HS, trong đó 57 HS từ 16 điểm trở lên.

Ngành xã hội học với 40 CT, có 67 HS, trong đó 47 HS từ 14,5 điểm trở lên.

Ngành vật lý học với 50 CT, có 243 HS, trong đó 52 HS từ 17 điểm trở lên.

Ngành địa lý tự nhiên với 33 CT, có 197 HS, trong đó 34 HS từ 17,5 điểm trở lên.

Ngành công tác xã hội với 24 CT, có 138 HS, trong đó 31 HS từ 17,5 điểm trở lên.

Nhóm ngành nhân văn với 125 CT. Trong đó: ngành Hán Nôm có 10 HS từ 13,5 - 21 điểm; ngành ngôn ngữ học có 23 HS từ 13,5 điểm trở lên và ngành văn học có 125 HS từ 13,5 điểm trở lên.

Nhóm ngành kỹ thuật với 110 CT. Trong đó ngành địa chất học có 47 HS, ngành kỹ thuật địa chất có 147 HS (42 HS từ 16 điểm trở lên) và ngành kỹ thuật trắc địa - bản đồ 54 HS (31 HS từ 14,5 điểm trở lên).

Nhóm ngành toán và thống kê với 105 CT. Trong đó ngành toán học có 253 HS (53 HS từ 17,5 điểm trở lên) và ngành toán ứng dụng có 127 HS (48 HS từ 16 điểm trở lên).

Theo Thái Lộc, Tuổi trẻ