Điểm xét tuyển dự kiến vào ĐH Y dược TP.HCM, ĐH Kiến trúc TP.HCM

Trường ĐH Y dược TP.HCM vừa công bố điểm xét tuyển dự kiến vào từng ngành cụ thể tính đến thời điểm này.

Cụ thể, ngành bác sĩ đa khoa 27,75 (điểm môn tiêu chí phụ 9,5); bác sĩ răng hàm mặt 27,25 (9); dược sĩ ĐH 26,25 (8,75); bác sĩ y học cổ truyền 24,5 (7); bác sĩ y học dự phòng 23,75 (7,5); điều dưỡng đa khoa 23 (6,75); điều dưỡng hộ sinh 22,5 (7,5); điều dưỡng gây mê hồi sức 23 (6); y tế công cộng 22,25 (6,25); xét nghiệm y học 25 (8,25); phục hồi chức năng 23 (7,25); kỹ thuật hình ảnh y học 23,5 (6,75); kỹ thuật phục hình răng 22,25 (6,5); dược sĩ CĐ 22,5 (8). Điểm xét tiêu chí phụ là hóa (dược) và sinh (các ngành còn lại).

Trường ĐH Kiến trúc TP.HCM ngành có điểm xét tuyển tạm thời cao nhất hiện nay là kiến trúc với 21,5 điểm. Các ngành còn lại gồm: kỹ thuật xây dựng 17 điểm; kiến trúc cảnh quan 19,5; thiết kế đồ họa 19,5; thiết kế nội thất 20,25; quy hoạch vùng và đô thị 17… 2 ngành thiết kế công nghiệp và thiết kế thời trang số thí sinh nộp vào còn thấp so với chỉ tiêu. Mức điểm trên không nhân hệ số và tính cho các ngành đào tạo tại cơ sở TP.HCM.

Trường ĐH Ngân hàng TP.HCM công bố điểm xét tuyển tạm thời

Ngày 16.8, Trường ĐH Ngân hàng TP.HCM đã công bố mức điểm xét tuyển tạm thời các ngành vào trường.

Mức điểm này đã loại trừ thí sinh ảo tạm thời khi xét tổng thể cả 4 nguyện vọng thí sinh đăng ký xét tuyển vào trường ở nguyện vọng 1.
Với các ngành đào tạo chính quy, mức điểm xét tuyển tạm thời đều trên 20 điểm.
Điểm từng ngành như bảng sau:

Mã ngành

Tên ngành

Tổng

số

TS

đăng

xét

tuyển

Chỉ

tiêu

xét

Số

Lượng

NV1

Số

Lượng

NV2

Số

Lượng

NV3

Tổng

số

thí sinh

đạt

ngưỡng

điểm

xét

tuyển

tạm

thời

Điểm

xét

tuyển

tạm

thời

D341001

Nhóm Kinh tế - Kinh doanh - Quản lý

3273

2040

2028

58

8

2094

20.63

D220201

Ngôn Ngữ Anh

1215

160

153

7

1

161

21.06

D380107

Luật kinh tế

1196

150

102

38

12

152

20.75

D340201LT

Liên thông Tài chính - Ngân hàng

274

246

168

0

0

168

18.25

D340301LT

Liên thông Kế toán

241

56

0

0

56

D340101LT

Liên thông Quản trị kinh doanh

216

22

0

0

22

ĐH Bách Khoa Hà Nội: Nhiều ngành điểm chuẩn sẽ cao

ĐH Bách Khoa Hà Nội vừa công bố phổ điểm chi tiết vào các ngành đến hết ngày 14/8 (đã xét đủ 4 nguyện vọng không có hồ sơ ảo). Theo đó, với mức hồ sơ hiện có, điểm chuẩn tạm thời nhiều ngành có biến động và tăng cao so với điểm chuẩn dự kiến mà trường đưa ra trước đó.

Theo thống kê của ĐH Bách Khoa Hà Nội tính đến hết ngày 14/8, toàn trường nhận được 7.761 hồ sơ. Trong đó, 2 nhóm ngành KT Điện- Điện tử; KT Điều khiển và Tự động hóa; KT Điện tử- Truyền thông; KT Y sinh (KT21 và KT máy tính; Truyền thông và mạng máy tính; KH Máy tính; KT phần mềm; Hệ thống thông tin- CNTT (KT) có lượng hồ sơ rất lớn và phổ điểm rất cao.

Theo đó, phổ điểm và số thí sinh trúng tuyển vào các ngành cụ thể như sau:

1-      Ngành công nghệ chế tạo máy, Công nghệ Kĩ thuật Cơ điện tử, Công nghệ Kĩ thuật Ô tô (CN1): Phổ điểm từ 7,83-8,6; có 382 thí sinh trúng tuyển tạm thời trên 360 chỉ tiêu của ngành.

2-      Ngành Công nghệ Kĩ thuật điều khiển và Tự động hóa; Công nghệ Kĩ thuật Điện tử- Truyền thông; Công nghệ thông tin (CN2): phổ điểm: 8,1-8,81; có 486 thí sinh trúng tuyển tạm thời trên 480 chỉ tiêu của ngành.

3-      Công nghệ Kĩ thuật Hóa học; Công nghệ thực phẩm (CN3): phổ điểm: 7,6-8,75; số thí sinh trúng tuyển thạm thời là 198/180 chỉ tiêu,.

4-      Kinh tế công nghiệp; Quản lý Công nghiệp (KQ1): ; phổ điểm: 7,25-8,33; số thí sinh trúng tuyển là 177/160 chỉ tiêu.

5-      Quản trị kinh doanh (KQ2): phổ điểm: 7,25-8,66. Số thí sinh trúng tuyển tạm thời ngành này là 87/80 chỉ tiêu

6-      Kế toán; Tài chính- Ngân hàng (KQ3): phổ điểm: 7,41-8,16. Số thí sinh trúng tuyển tạm thời ngành này là 119/110 chỉ tiêu

7-      Kỹ thuật cơ điện tử (KT11):  phổ điểm: 8,33-9,5. Số thí sinh trúng tuyển tạm thời ngành này là 281/250 chỉ tiêu

8-      Kỹ thuật cơ khí; KT hàng không; KT tàu thủy: phổ điểm: 7,9-9,31. Số thí sinh trúng tuyển tạm thời ngành này là 702/700 chỉ tiêu

9-      Kỹ thuật nhiệt (KT13): phổ điểm: 7,6-9,41. Số thí sinh trúng tuyển tạm thời ngành này là 150/150 chỉ tiêu

10-  KT Vật liệu; KT Vật liệu Kim loại (KT14): phổ điểm: 7,45-8,87. Số thí sinh trúng tuyển tạm thời ngành này là 185/180 chỉ tiêu

11-  KT Điện- Điện tử; KT Điều khiển và Tự động hóa; KT Điện tử- Truyền thông; KT Y sinh (KT21): phổ điểm: 8,41-10,06. Số thí sinh trúng tuyển tạm thời ngành này là 1050/1000 chỉ tiêu

12-  KT máy tính; Truyền thông và mạng máy tính; KH Máy tính; KT phần mềm; Hệ thống thông tin- CNTT (KT): Phổ điểm: 8,64-10,02. Số thí sinh trúng tuyển tạm thời ngành này là 537/520 chỉ tiêu

13-  Toán tin (KT 23): phổ điểm: 7,89-8,75. Số thí sinh trúng tuyển tạm thời ngành này là 121/120 chỉ tiêu

14-  Công nghệ Sinh học, KT Sinh học, KT Hóa học; Công nghệ Thực phẩm; KT Môi trường: phổ điểm: 7,7-9,43. Số thí sinh trúng tuyển tạm thời ngành này là 759/720 chỉ tiêu

15-  Hóa học (KT32): phổ điểm: 7,7-9,16. Số thí sinh trúng tuyển tạm thời ngành này là 50/50chỉ tiêu

16-  Kỹ thuật In và Truyền thông (KT33): phổ điểm: 7,43-8,08. Số thí sinh trúng tuyển tạm thời ngành này là 52/50 chỉ tiêu

17-  KT dệt; CN may; CN da giầy: phổ điểm: 7,66-8,58. Số thí sinh trúng tuyển tạm thời ngành này là 177/170 chỉ tiêu

18-  Sư phạm KT CN (KT42): phổ điểm7,16-8,25.  Số thí sinh trúng tuyển tạm thời ngành này là 73/70 chỉ tiêu

19-  Vật lý KT (KT51): phổ điểm: 7,41-8,75. Số thí sinh trúng tuyển tạm thời ngành này là 138/125 chỉ tiêu

20-  KT Hạt nhân (KT 52): phổ điểm 7,66-8,58. Số thí sinh trúng tuyển tạm thời ngành này là 65/60 chỉ tiêu

Các chương trình đào tạo quốc tế có lượng hồ sơ nộp còn khá ít và phổ điểm thấp hơn từ 6-8,5.

Trước đó, Trường ĐH Bách khoa Hà Nội đưa ra dự báo điểm chuẩn cho các nhóm ngành như sau:

-  Các nhóm ngành Cơ điện tử (KT11), Điện-Điện tử-Tự động hóa (KT21), Công nghệ thông tin (KT22): 8,0-8,5

-  Các nhóm ngành Kỹ thuật cơ khí (KT12), Toán-Tin (KT23), Kỹ thuật hóa học-Sinh học-Thực phẩm-Môi trường: 7,5-8,0

-  Các nhóm ngành kỹ thuật khác (KTxx): 7,0-7,5

-  Các nhóm ngành Cử nhân công nghệ (CNx): 6,5-7,5

-  Các nhóm ngành kinh tế-quản lý (KQx): 7,0-7,5

-   Ngành Ngôn ngữ Anh (TAx): 6,5-7,5

-   Các chương trình đào tạo quốc tế (QTx): 6,0-7,0

Như vậy, điểm chuẩn tính đến hạn hồ sơ xét tuyển là 20/8 sẽ còn nhiều biến động.

Điểm chuẩn xét tuyển tạm thời trường ĐH Khoa học xã hội và nhân văn TP.HCM

Theo danh sách thí sinh đăng ký xét tuyển vào Trường ĐH Khoa học xã hội và nhân văn (ĐHQG TP.HCM) công bố sáng nay 16-8, ngành báo chí vẫn tiếp tục dẫn đầu về số thí sinh có điểm cao.

Tính đến hết ngày 14-8, những ngành có nhiều thí sinh đăng ký xét tuyển vào trường này gồm: ngôn ngữ Anh (515 thí sinh), báo chí (408 thí sinh), quan hệ quốc tế (338 thí sinh), Nhật Bản học (330 thí sinh)… Đây là những ngành “hot” ở những kỳ tuyển sinh các năm gần đây.

Ngành báo chí khối C00 có 108 thí sinh đạt 25,25 điểm trở lên; thí sinh có điểm cao nhất là Ngô Thành Long (SBD: HUI008175) đạt 29,25 điểm (đã cộng điểm ưu tiên). Khối D01 có 24 thí sinh 24,5 điểm. Khối D14 có sáu thí sinh 25 điểm trở lên. Trong khi ngành báo chí năm nay có 130 chỉ tiêu.

Ngành ngôn ngữ Anh khối D01 có 302 thí sinh 31,5 điểm trở lên (270 chỉ tiêu).

Ngành quan hệ quốc tế khối D01 có 157 thí sinh 23,55 điểm trở lên; khối D14 có 20 thí sinh 23,5 điểm (160 chỉ tiêu).

Ngành Nhật Bản học khối D01 có 73 thí sinh 23,75 điểm trở lên; khối D06 có 28 thí sinh 25,5 điểm trở lên; khối D14 có 12 thí sinh 24 điểm trở lên (100 chỉ tiêu).

Ngành du lịch khối C00 có 90 thí sinh 24 điểm trở lên; khối D01 có 11 thí sinh 24 điểm trở lên; khối D14 có hai thí sinh, thấp nhất 24,25 điểm (100 chỉ tiêu).

Ngành Đông phương học khối D01 có 122 thí sinh 20,5 điểm trở lên; khối D04 có ba thí sinh, thấp nhất 20,75 điểm trở lên; khối D14 có 23 thí sinh 20,5 điểm trở lên (140 chỉ tiêu).

Ngành Hàn Quốc học khối D01 có 93 thí sinh 22,25 điểm trở lên; khối D14 có 19 thí sinh 22,5 điểm trở lên (100 chỉ tiêu).

Ngành tâm lý học khối B00 có 15 thí sinh 22,75 điểm trở lên; khối C00 có 65 thí sinh 23,5 điểm trở lên; khối D01 có 18 thí sinh 23,5 điểm trở lên; khối D14 có ba thí sinh 22,75 điểm trở lên (90 chỉ tiêu).

Ngành văn học khối C00 có 79 thí sinh 28,25 điểm trở lên; khối D01 có 31 thí sinh 28,5 điểm; khối D14 có ba thí sinh 29 điểm trở lên (100 chỉ tiêu).

Ngành ngôn ngữ Trung Quốc khối D01 có 133 thí sinh 24 điểm trở lên; khối D04 có 17 thí sinh, thấp nhất 24 điểm (130 chỉ tiêu).

Ngành ngôn ngữ học khối C00 có 60 thí sinh 26 điểm trở lên; khối D01 có 53 thí sinh 26 điểm trở lên; khối D14 có năm thí sinh 26,75 điểm trở lên (100 chỉ tiêu).

Ngành lưu trữ học khối C00 có 63 thí sinh 18 điểm trở lên; khối D01 có 26 thí sinh 18 điểm trở lên; khối D14 có hai thí sinh, thấp nhất 19 điểm (80 chỉ tiêu).

Ngành xã hội học khối A00 có 13 thí sinh, thấp nhất 17,5 điểm; khối C00 có 85 thí sinh, thấp nhất 17 điểm; khối D01 có 35 thí sinh 17,25 điểm trở lên khối D14 có một thí sinh 20,25 điểm (160 chỉ tiêu).

Ngành địa lý học khối C00 có 105 thí sinh, thấp nhất 22,75 điểm; khối D01 có tám thí sinh, thấp nhất 16 điểm; khối A01 có ba thí sinh, thấp nhất 16,5 điểm (130 chỉ tiêu).

Ngôn ngữ Tây Ban Nha khối D01 có 61 thí sinh 25 điểm trở lên (50 chỉ tiêu).

Ngành ngôn ngữ Đức khối D01 có 53 thí sinh 27,5 điểm trở lên; khối D05 có một thí sinh 34,25 điểm (50 chỉ tiêu).

Ngành lịch sử khối C00 có 55 thí sinh, thấp nhất 21 điểm; khối D01 có một thí sinh 19 điểm; khối D14 có bốn thí sinh, thấp nhất 23 điểm (140 chỉ tiêu).

Ngành ngôn ngữ Pháp khối D01 có 65 thí sinh 24 điểm trở lên; khối D03 có 26 thí sinh, thấp nhất 24,75 điểm (90 chỉ tiêu).

Ngành công tác xã hội khối C00 có 56 thí sinh 17 điểm trở lên; khối D01 có 17 thí sinh 17,25 điểm trở lên; khối D14 có hai thí sinh, thấp nhất 20 điểm (80 chỉ tiêu).

Ngành nhân học chỉ có 13 thí sinh đăng ký xét tuyển, thấp nhất 17,25 điểm. Ngành này có 60 chỉ tiêu.

Ngành ngôn ngữ Nga khối D01 có 33 thí sinh, thấp nhất 22 điểm; khối D02 có hai thí sinh, thấp nhất 27,25 điểm (70 chỉ tiêu).

Ngành quy hoạch vùng và đô thị khối A00 có 11 thí sinh, thấp nhất 16,75 điểm; khối A01 có bốn thí sinh, thấp nhất 16,25 điểm; khối D01 có 14 thí sinh, thấp nhất 17,75 điểm; khối D14 có ba thí sinh, thấp nhất 17,75 điểm (80 chỉ tiêu).

Ngôn ngữ Italia khối D01 có 17 thí sinh 23,25 điểm trở lên; khối D03 có một thí sinh 30 điểm (50 chỉ tiêu).

Ngành văn hóa học khối C00 có 10 thí sinh, thấp nhất 19,5 điểm; khối D01 có tám thí sinh, thấp nhất 17,25 điểm; khối D14 có một thí sinh 19,75 điểm (70 chỉ tiêu).

Ngành giáo dục học khối C00 có 30 thí sinh, thấp nhất 16,5 điểm; khối D01 có 17 thí sinh, thấp nhất 16 điểm; khối D14 có hai thí sinh, thấp nhất 17,5 điểm (120 chỉ tiêu).

Thông tin học khối A01 có sáu thí sinh, thấp nhất 17 điểm; khối C00 có 19 thí sinh, thấp nhất 17 điểm; khối D01 có 10 thí sinh, thấp nhất 16,75 điểm; khối D14 có một thí sinh đạt 22,25 điểm (100 chỉ tiêu).

Ngành triết học khối A01 có năm thí sinh, thấp nhất 17,5 điểm; khối C00 có 50 thí sinh, thấp nhất 17,5 điểm; khối D01 có năm thí sinh, thấp nhất 18 điểm; khối D14 có một thí sinh 24 điểm (100 chỉ tiêu).

Tổng số điểm xét tuyển của thí sinh nêu trên đã tính điểm ưu tiên và nhân hệ số 2 (ở các ngành áp dụng nhân hệ số 2). Nhà trường áp dụng nhân hệ số 2 môn ngoại ngữ vào các ngành ngôn ngữ (cụ thể là vào các ngành: ngôn ngữ Anh, ngôn ngữ Pháp, ngôn ngữ Nga, ngôn ngữ Đức, ngôn ngữ Trung Quốc, ngôn ngữ Tây Ban Nha và ngôn ngữ Italia); môn Ngữ văn vào ngành Văn học và Ngôn ngữ học; môn Lịch sử vào ngành Lịch sử; môn Địa lý vào ngành Địa lý học; tiếng Nhật vào ngành Nhật Bản học.

Điểm chuẩn Đại học Thương Mại năm 2015

Điểm chuẩn của trường Đại học Thương Mại năm 2015 cao nhất là 22 điểm và thấp nhất là 17 điểm

Điểm xét tuyển tạm thời của 5 trường ĐH

Điểm xét tuyển tạm thời của 5 trường ĐH

Khối năng khiếu ĐH Huế tuyển sinh rất chật vật

Đến chiều 16-8, Hội đồng tuyển sinh ĐH Huế cho biết hơn 12.000 hồ sơ đã đăng ký vào ĐH Huế. Cộng cả 4 nguyện vọng thì ĐH này có hơn 32.500 thí sinh đăng ký, trong tổng số hơn 12.000 chỉ tiêu.

Nhiều trường có lượng hồ sơ nộp vào rất cao, như ĐH Y dược, ĐH Kinh tế, ĐH Sư phạm… Ngược lại, nhiều ngành thuộc các trường như ĐH Nghệ thuật, ĐH Khoa học, ĐH Nông lâm, ĐH Nghệ thuật, Khoa giáo dục thể chất và Phân hiệu ĐH Huế tại Quảng Trị rất ít thí sinh đăng ký.

Nhóm nhiều hồ sơ và điểm cao, dẫn đầu vẫn là Trường ĐH Y dược, và điểm cao nhất thuộc về ngành răng hàm mặt. Ở ngành này, chỉ 100 chỉ tiêu nhưng có đến 923 hồ sơ; trong đó 74 hồ sơ từ 27,5 điểm trở lên.

Kế đến là ngành y học cổ truyền, 80 chỉ tiêu, nhận được 622 hồ sơ; trong đó 61 hồ sơ từ 26,75 điểm trở lên. Mọi năm ngành y đa khoa thường có điểm số dẫn đầu, nhưng năm nay thì “khiêm tốn” hơn: 600 chỉ tiêu, nhận được 1060 hồ sơ; trong đó 508 hồ sơ từ 26,25 điểm trở lên…

Khác với mọi năm, ở khối năng khiếu thuộc các khoa/trường có lượng hồ sơ rất thấp, phần lớn đều không đủ chỉ tiêu. Ở Trường ĐH Nghệ thuật 180 chỉ tiêu, có 177 thí sinh đăng kí, trong đó 77 hồ sơ nguyện vọng 1.

Các ngành rất ít hồ sơ như: hội hoạ chỉ 2 hồ sơ nguyện vọng 1, đồ hoạ và điêu khắc mỗi ngành chỉ 1 hồ sơ nguyện vọng 1… Ở Trường ĐH Khoa học, ngành kiến trúc có 150 chỉ tiêu nhưng mới nhận được 107 hồ sơ. Khoa giáo dục thể chất 167 chỉ tiêu nhưng mới nhận được 30 hồ sơ…

Riêng Phân hiệu ĐH Huế tại Quảng Trị tuyển sinh 15 ngành với 380 chỉ tiêu. Đến ngày 16-8, mới có ba ngành với sáu thí sinh đăng ký, trong đó 4 thí sinh đăng ký nguyện vọng 1. Có đến 12 ngành học chưa có thí sinh nào đăng ký…